•·.·´¯`·.·• ( Crazy Night - Fan Angel Ran ) •·.·´¯`·.·•
Chào mừng bạn đến với Crazy Night - Fan Angel Ran
Hãy cùng thỏa mình đến với chúng tôi và nổi loạn theo phong cách của bạn =))
•·.·´¯`·.·• ( Crazy Night - Fan Angel Ran ) •·.·´¯`·.·•
Chào mừng bạn đến với Crazy Night - Fan Angel Ran
Hãy cùng thỏa mình đến với chúng tôi và nổi loạn theo phong cách của bạn =))


Một thế giới không có bất cứ khoảng cách dành cho fan's Ran . Tham gia để góp vui cho Crazy Night
 
Trang ChínhGalleryLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

|

Tìm hiểu về môn võ Karatedo

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
Thu Jul 12, 2012 9:12 pm
Amura_Rinko

Administrators
Amura_Rinko
Administrators

http://crazy-night.forum-pro.net
Tổng số bài gửi : 787
Xu : 1637
Điểm : 37
Chòm sao : Cancer
Giới tính : Nữ Birthday : 12/07/1999
Đến từ : Thế giới của sự vô thức

Thông tin thành viên
Tổng số bài gửi : 787
Xu : 1637
Điểm : 37
Chòm sao : Cancer
Giới tính : Nữ
Birthday : 12/07/1999
Đến từ : Thế giới của sự vô thức
Hiện giờ đang:

Bài gửiTiêu đề: Tìm hiểu về môn võ Karatedo



Karate hay Karate-Do là một môn võ thuật truyền thống của vùng Okinawa (Nhật Bản). Karate
có tiếng là nghệ thuật chiến đấu với các đòn đặc trưng như đấm, đá, cú
đánh cùi chỏ, đầu gối và các kỹ thuật đánh bằng bàn tay mở. Trong
Karatedo còn có các kỹ thuật đấm móc, các kỹ thuật đấm đá liên hoàn, các
đòn khóa, chặn, né, quật ngã và những miếng đánh vào chỗ hiểm. Để tăng
sức cho các động tác tấn đỡ, Karate sử dụng kỹ thuật xoay hông hay kỹ
thuật kime, để tập trung lực năng lượng toàn cơ thể vào thời điểm tác
động của cú đánh.

Xuất xứ tên gọi "Karate - 空手"
Trước đây, khi mới chỉ giới hạn ở Okinawa, môn võ này được gọi là Totei
theo ngôn ngữ ở đây, và được viết là 唐手 (tangsho, Đường thủ, tức các
môn võ thuật có gốc từ Trung Hoa). Vào thời kỳ Minh Trị, môn võ này bắt
đầu được truyền vào lãnh thổ chính của Nhật Bản, thì chữ 唐手 được phát âm
theo tiếng Nhật là Karate và giữ nguyên cách viết này. Tuy nhiên, do 唐手
thường bị hiểu không đúng là "võ Tàu", cộng thêm việc môn võ này thường
chỉ dùng tay không để chiến đấu, nên người Nhật bắt đầu từ thay thế chữ
唐 bằng một chữ khác có cùng cách phát âm và mang nghĩa "KHÔNG", đó là
空. Tên gọi Karate và cách viết 空手 bắt đầu như vậy từ thập niên 1960.
Giống như nhiều môn khác ở Nhật Bản (Trà đạo, Thư đạo, Cung đạo, Kiếm
đạo, Côn đạo, Hoa đạo ...), karate được gắn thêm vĩ tố "Đạo", phát âm
trong tiếng Nhật là "DO" (viết là 道). Vì thế, có tên Karate-Do

Lịch sử hình thành

Những
nghiên cứu gần đây cho thấy Karate được phát triển trên cơ sở tổng hợp
các các phương thức chiến đấu của người Ryukyu với các môn võ thuật ở
phía Nam Trung Quốc nhằm chống lại ách đô hộ hà khắc mà giới cai trị
Nhật Bản áp đặt lên dân bản xứ bấy giờ. Tuy nhiên, xuất xứ chính xác của
môn võ này còn chưa được xác định, bởi không tìm được thư tịch cổ nào
của Vương quốc Lưu Cầu xưa ghi chép về môn võ này. Người ta chỉ có thể
đưa ra được những giả thiết về nguồn gốc của Karate.

* Xuất
phát từ các điệu múa vùng nông thôn Lưu Cầu, một môn võ (người Ryukyu
gọi là dei và viết bằng chữ Hán 手) hình thành và phát triển thành Todei
(唐手). Đây là giả thiết do Asato Anko đưa ra.
* Do tập đoàn người
Hoa từ Phúc Kiến di cư sang Okinawa và định cư tại thôn Kuninda ở Naha
và truyền các môn võ thuật Trung Quốc tới đây. Vì thế mà có tên gọi là
tote (唐手) với chữ to (唐 - Đường) chỉ Trung Quốc, còn t (手 - Thủ) nghĩa
là "võ".
* Theo con đường thương mại tới Okinawa. Vương quốc Lưu
Cầu xưa có quan hệ thương mại rộng rãi với Trung Quốc và các quốc gia
Đông Nam Á. Các môn võ thuật có thể từ các miền đất này theo các thuyền
buôn và truyền tới Okinawa.
* Bắt nguồn từ môn vật của Okinawa có tên là shima.

Phương pháp luyện tập
Việc
tập luyện Karate hiện đại được chia làm ba phần chính: kỹ thuật cơ bản
("Kihon" theo tiếng Nhật), Quyền ("Kata") và tập luyện giao đấu
("Kumite")

Kỹ thuật cơ bản (Kihon) (基本) được tập luyện từ các kỹ
thuật cơ bản (kỹ thuật đấm, động tác chân, các thế tấn) của môn võ. Đây
là thể hiện "mặt chung" của môn võ mà phần lớn mọi người thừa nhận, ví
dụ những bước thực hành đòn đấm.

Kata (型) nghĩa là "bài quyền"
hay "khuôn mẫu" "bài hình", tuy nhiên nó không phải là các động tác múa.
Các bài kata chính là các bài mẫu vận động và chiêu thức thể hiện các
nguyên lý chiến đấu trong thực tế. Kata có thể là chuỗi các hành động cố
định hoặc di chuyển nhằm vào các kiểu tấn công và phòng thủ khác nhau.
Mục đích của kata là hệ thống hóa lại các đòn thế cho dễ nhớ dễ thuộc và
những bài kata đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy theo
trình độ của môn sinh.

Các lưu phái Karate
Karate
có nhiều lưu phái. Giữa các lưu phái có sự khác nhau ít nhiều về bài
quyền, phương pháp huấn luyện, quy cách thi đấu. Trước hết, Karate chia
thành Karate truyền thống và Full Contact Karate.

Karate truyền thống
Karate
truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các lưu phái tuân theo quy tắc sundome
(寸止め). Quy tắc sundome tức là chấp hành cách đánh khi thi đấu phải giữ
cự ly nhất định của đòn đánh vào đối phương hoặc giữ sức mạnh đòn đánh ở
mức độ nhất định. Karate truyền thống theo nghĩa rộng chỉ tất cả các
lưu phái, tổ chức tham gia Liên minh Karatedo Toàn Nhật Bản (trong nước
Nhật) và Liên minh Karatedo Thế giới (quốc tế).

Karate truyền thống có một số đặc trưng sau:

* Coi trọng lễ tiết, triết học
* Các bài quyền (kata) theo lối cổ điển
* Phương pháp luyện tập sử dụng nhiều phương pháp từ xưa để lại
* Ít tổ chức thi đấu
* Sử dụng chế độ phong đẳng cấp dựa vào số lượng bài quyền và động
tác cơ bản luyện tập được. Thời gian phong đẳng cấp khác nhau giữa các
lưu phái, song nhìn chung đều lâu.

Karate truyền thống gồm các nhóm lưu phái sau:

* Karate cổ truyền: Đây là các lưu phái karate không bị thể thao hóa
hay hình thức hóa. Các lưu phái này coi trọng các kỹ thuật chiến đấu và
luyện tập như nguồn gốc ở Okinawa. Đó là các hệ phái Kojou-ryū (hoặc
Kogusuku-ryū theo phương ngôn Okinawa), Honbu-ryū, Shintō-ryū, v.v…

* Karate truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các lưu phái đi theo dòng
Karate thể thao hóa nhưng áp dụng quy tắc sundome, bao gồm bốn hệ
pháichính là Gōjyu-ryū, Shōtōkan-ryū, Wadō-ryū, Shitō-ryū
*
Karate Okinawa: Các lưu phái Karate có cơ sở chính ở Okinawa như Okinawa
Gōjyu-ryū, Shōrin-ryū (Tiểu Lâm Lưu), Shōrin-ryū (Thiếu Lâm Lưu),
Shōrinji-ryū (Thiếu Lâm Tự Lưu), Gensei-ryū, Hojo-ryū, Isshin-ryū,
Makiwara, Ryu-te, Ryuei-ryū, Shuri-ryū, Shōei-ryū, v.v…

Full Contact Karate
Full
Contact Karate (romaji: Furu Kontakuto Karate) lại áp dụng quy tắc sử
dụng đòn đánh trực tiếp vào đối phương khi thi đấu không hạn chế cường
độ. Khi thi đấu có thể sử dụng hoặc không sử dụng các dụng cụ bảo vệ như
mũ, áo giáp, v.v… Tuy được phân biệt với Karate truyền thống ở chỗ sử
dụng quy tắc trên, song chính quy tắc đánh trực tiếp vào người đối
phương không hạn chế cường độ mới là quy tắc của Karate nguyên thủy ở
Okinawa. Chính vì thế, lưu phái lớn nhất trong Full Contact Karate lấy
tên là Kyokushin Karate (極真カラテ hay Cực chân Karate, Karate chính cống).
Full Contact Karate phổ biến ở nước ngoài nhất là Mỹ hơn là ở Nhật Bản.

Thi
nâng đẳng nâng đai trong Full Contact Karate ngoài dựa vào biểu diễn
các bài kata còn dựa vào kết quả đấu kumite giữa những người cùng đăng
ký thi lên đẳng.

Các hệ phái Full Contact Karate chủ yếu là:

* Kyokushin Karate (bao gồm các phân phái nhỏ là Kyokushin Kaikan ở
Nhật Bản, The World Oyama Karate Organization ở Mỹ, WKO
Shinkyokushinkai, Seido Kaikan ở Nhật, Ashihara Kaikan với ảnh hưởng
quan trọng tới huấn luyện võ thuật của quân đội và cảnh sát ở Nhật,
v.v…). Ở phương Tây, Kyokushin Karate còn được gọi là Knock-down Karate.
Các phái này cho đánh trực tiếp vào người đối phương khi thi đấu, nhưng
không được đánh vào đầu.
* Các lưu phái cho phép đánh cả vào đầu đối phương khi thi đấu bao gồm Shinkarate, Daido Juku Kudo, Zendokai, v.v…
* Ngoài ra còn có một số môn phái Karate ở Mỹ trong đó Karate Chuyên
nghiệp Toàn Mỹ mà thực chất là Karate kết hợp với các môn boxing,
kickboxing nên có khi gọi là Karate tổng hợp.

Đẳng cấp, màu đai và danh hiệu
Chế độ đẳng cấp và màu đai của Karate là học từ Judo và bắt đầu thi hành từ năm 1924.
Ban
đầu chỉ có đai đen (huyền đai) và đai trắng. Đai đen dành cho những
người đã có quá trình luyện tập, còn đai trắng dành cho người mới bắt
đầu. Giữa đai trắng và đai đen có từ 1 đến 3 đai nữa tùy theo từng lưu
phái. Hay dùng nhất là đai màu xanh lá cây (màu trà Nhật). Ngoài ra tùy
lưu phái có thể có đai vàng, đai đỏ, đai nâu, v.v… Trong đai đen lại có
khoảng 10 đẳng, thấp nhất là nhất đẳng (nhất đẳng huyền đai). Những
người đạt đến trình độ ngũ đẳng huyền đai đến lục đẳng huyền đai được
gọi là renshi (錬士) ngũ đẳng và renshi lục đẳng, từ thất đẳng huyền đai
đến bát đẳng huyền đai được gọi là kyoshi (教士) hoặc tatsushi (達士), từ
cửu đẳng huyền đai trở lên gọi là hanshi (範士). Cũng có lưu phái không sử
dụng các danh hiệu này.

Trang phục
Nguyên
thủy, người luyện tập và đấu Karate cởi trần. mặc quần dài hoặc quần
cộc. Ngày nay, người luyện tập Karate mặc áo màu trắng là học theo áo
của môn Judo. Karate truyền thống thường mặc áo mà tay áo dài đến cổ
tay, ống quần cũng dài đến cổ chân. Trong khi đó, Full Contact Karate
mặc áo quần có ống tay áo và ống quần ngắn hơn.

Thay đổi trong phương pháp huấn luyện
Khác
với các môn võ khác của Nhật Bản được truyền thụ bằng tài liệu, Karate
vốn được truyền thụ bằng miệng (khẩu truyền) và biểu diễn mẫu. Tuy
nhiên, từ thời kỳ Taisho các cao thủ Karate ở Okinawa thành lập Câu lạc
bộ Đường thủ Karate để cùng nhau nghiên cứu, trao đổi về Karate, thì bắt
đầu xuất hiện các tài liệu hướng dẫn tập luyện Karate.

Các điều luật lệ
Theo
tiếng Nhật gọi là Dojo kun, là một bộ các điều được đưa ra để các võ
sinh Karate tuân theo. Những điều lệ này được áp dụng trong dojo hay còn
gọi là phòng tập và trong cả cuộc sống đời thường.

Năm điều huấn thị của võ sư Funakoshi

sư Funakoshi Gichin (tiếng Nhật: 船越 義珍) (1868-1957) đưa ra năm điều
huấn thị đối với người luyện Karate chi phái Shotokan để rèn luyện đạo
đức.
1. Nỗ lực hoàn thiện nhân cách, tiếng Nhật: ―、人格完成に努ろこと, phiên âm: Hitotsu, jinkaku kansei ni tsutomuru koto.
2. Luôn luôn chân thành, tiếng Nhật: ―、誠の道を守ること, phiên âm: Hitotsu, makoto no michi wo mamoru koto.
3. Nuôi dưỡng tinh thần nỗ lực, tiếng Nhật: ―、努力の精神を養うこと, phiên âm: Hitotsu, doryoku no seishin wo yashinau koto.
4. Trọng lễ nghĩa, tiếng Nhật: ―、礼儀を重んずること, phiên âm: Hitotsu, reigi wo omonzuru koto.
5. Kiềm chế các hành vi nóng nảy, tiếng Nhật: ―、血気の勇を戒むる, phiên âm: Hitotsu, kekki no yu wo imashimuru koto.


Hai mươi điều về Karate của sư tổ Funakoshi

1. Đừng quên Karate bắt đầu bằng Lễ, kết thúc cũng bằng Lễ.

一、空手は礼に初まり礼に終ることを忘るな.

karate wa rei ni hajimari rei ni owaru koto o wasuru na.

2. Karate không nên ra đòn trước.

二, 空手に先手無し.

karate ni sen te nashi.

3. Karate phải giữ nghĩa.

三、空手は義の補け.

karate wa gi no tasuke.

4. Trước tiên phải biết mình rồi mới đến biết người.

四、先づ自己を知れ而して他を知れ.

mazu jiko o shire shikoshite hoka o shire.

5. Kỹ thuật không bằng tâm thuật.

五、技術より心術.

gijutsu yori shinjutsu.

6. Cần để tâm thoải mái.

六、心は放たん事を要す.

kokoro wa hanatan koto o yosu.

7. Khinh suất tất gặp rắc rối.

七、禍は懈怠に生ず.

wazawai wa ketai ni shozu.

8. Đừng chỉ có lúc nào ở võ đường mới nghĩ về karate.

八、道場のみの空手と思うな.

dojo no mi no karate to omou na.

9. Rèn luyện karate cả đời không nghỉ.

九、空手の修行は一生である.

karate no shugyo wa issho dearu.

10. Biến mọi thứ thành karate, như thế sẽ nắm được sự tuyệt vời của nó.

十、凡ゆるものを空手化せ其処に妙味あり.

arayuru mono o karate kasase soko ni myomi ari.

11. Karate giống như nước nóng, nếu ngừng hâm nóng thì sẽ nguội lạnh.

十一、空手は湯の如く絶えず熱を与えざれば元の水に返る.

karate wa yu no gotoku taezu netsu o ataezareba moto no mizu ni kaeru.

12. Đừng nghĩ thắng, hãy nghĩ đừng bại.

十二、勝つ考えは持つな、負けぬ考えは必要.

katsu kangae wa motsu na, makenu kangae wa hitsuyo.

13. Chuyển hóa bản thân tùy theo đối phương.

十三、敵に因って転化せよ.

teki ni yotte tenka seyo.

14. Kết quả cuộc đấu phụ thuộc vào khả năng kiểm soát.

十四、戦は虚実の操縦如何にあり.

ikusa wa kyojitsu no soju ikan ni ari.

15. Hãy nghĩ chân tay người cũng là kiếm.

十五、人の手足を劔と思え.

hito no teashi o ken to omoe.

16. Hễ ra khỏi nhà là có cả triệu địch thủ.

十六、男子門を出づれば百万の敵あり.

danshimon o izureba hyakuman no teki ari.

17. Người mới tập có thể còn gượng gạo, nhưng về sau phải thật tự nhiên.

十七、構えは初心者に、あとは自然体.

kamae wa s oshinsha ni, ato wa shizentai

18. Phải tập kata thật chuẩn, nhưng nhớ là thực chiến sẽ khác đi.

十八、型は正しく、実戦は別もの.

kata wa tadashiku, jissen wa betsu mono.

19. Nhớ kiểm soát độ mạnh yếu của lực, độ linh hoạt của cơ thể, độ nhanh chậm của đòn thế.

十九、力の強弱、体の伸縮、技の緩急を忘るな.

chikara no kyojaku, karada no shinshuku, waza no kankyu o wasuru na.

20. Luôn chính chắn khi dụng võ.

二十、常に思念工夫せよ.

tsune ni shinen kofu seyo.
Nguồn

Tài sản
CLick Vào Xem Tài Sản Của Amura_Rinko







Tìm hiểu về môn võ Karatedo Collap11Trả lời nhanh
Trang 1 trong tổng số 1 trang